Cơn đau quặn thận là do đâu? Cách phòng ngừa thế nào?

Cơn đau quặn thận do bít tắc đường bài xuất niệu cao khá thường gặp trong cấp cứu hàng ngày. Có nhiều nguyên nhân gây cơn đau quặn thận cấp (trong lòng đường bài xuất, thành đường bài xuất và nguyên nhân chèn ép từ bên ngoài). Sỏi niệu quản thường gặp nhất, chiếm tới 80% các trường hợp. Ngoài ra người ta còn gặp các cơn đau quặn thận do cục máu đông, u niệu quản, viêm, lao, chít hẹp niệu quản, u sau phúc mạc, u tiểu khung chèn ép,…

Tìm hiểu chung

Cơn đau quặn thận là gì? 

Cơn đau quặn thận là một cơn đau cấp tính thường gặp, đòi hỏi được xử trí khẩn trương. Tần suất có cơn đau quặn thận trong dân số nước ta là 12% và gần 50% bị tái phát. Cơn đau quặn thận xảy ra khi có sự gia tăng áp lực do sự tắc nghẽn cấp tính của niệu quản gây kích thích các thụ thể thần kinh tại bao thận, bể thận và một số ít ở niệu quản đoạn trên.

Bít tắc đường bài xuất niệu cao bao gồm bít tắc cấp, mạn tính và bít tắc từng đợt. Cơn đau quặn thận là một hội chứng trong bít tắc cấp tính (không phải một bệnh), thường xuất hiện đột ngột, dữ dội, xuất phát từ hố thận lan dọc xuống dưới, ra trước tới vùng bẹn, bìu, bộ máy sinh dục.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của cơn đau quặn thận

Cơn đau xảy ra đột ngột, mức độ nặng và thường một bên. Cường độ đau phụ thuộc vào mức độ tắc nghẽn và kích thước sỏi. Cơn đau bắt đầu ở hố thắt lưng và góc giữa xương sườn 12 – cột sống. Đau thường lan xuống dưới về phía trước tới xương mu, bộ phận sinh dục hay thậm chí tới mặt trong đùi.

Một số bệnh nhân đau biểu hiện đầu tiên ở các vị trí lan ra này. Tính chất lan của cơn đau có thể giúp gợi ý vị trí sỏi tắc nghẽn. Sỏi ở đoạn trên của niệu quản, đau lan ra tinh hoàn do có cùng thần kinh chi phối. Sỏi kẹt tại phần giữa của niệu quản phải, đau lan tới điểm McBurney và có thể lầm với viêm ruột thừa. Sỏi kẹt gần bang quang làm viêm và phù nề lỗ đổ của niệu quản gây các triệu chứng của bàng quang kích thích.

Bệnh nhân bứt rứt, đau lăn lộn, rên la, mặt tái xanh, vã mồ hôi và cố tìm các tư thế để giảm đau, thường bằng cách giữ chặt hố thận. Sốt ít gặp nếu không có biến chứng nhiễm trùng. Các triệu chứng khác có thể có: Rối loạn đi tiểu (tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu máu, tiểu đục, tiểu ra sỏi) buồn nôn, nôn, táo bón. Tiền căn trước đây bệnh nhân có thể có cơn đau tương tự, bệnh nhân có tiền căn sỏi niệu.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến cơn đau quặn thận

90% cơn đau quặn thận là do sỏi gây tắc nghẽn cấp tính niệu quản. Đa phần là do sỏi canxi, 20% do sỏi urat, custine và struvite.

5 – 10% tắc nghẽn do các nguyên nhân khác: Hội chứng khúc nối, tắc nghẽn do cục máu đông từ u thận hay hệ niệu, hoại tử gai thận, giảm co bóp niệu quản do viêm đài bể thận.

Co thắt niệu quản thứ phát sau các nguyên nhân ngoại sinh như: Tại ruột (viêm ruột thừa, viêm túi thừa, bệnh Crohn’s), bệnh phụ khoa, nguyên nhân sau phúc mạc, mạch máu (phình động mạch chủ, niệu quản nằm sau tĩnh mạch chủ), ung thư, bệnh huyết học, biến chứng sau mổ.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải (bị) cơn đau quặn thận?

  • Người có tiền căn bị sỏi thận hoặc niệu quản bị chít hẹp.
  • Người có tiền căn bị u thận hay hệ niệu.
  • Người bị co thắt niệu quản thứ phát do các nguyên nhân ngoại sinh.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán cơn đau quặn thận

Bác sĩ chẩn đoán cơn đau quặn thận dựa vào các dấu hiệu khi khám bụng: Bụng thường mềm, không đề kháng, bụng có thể chướng nhẹ. Ấn các điểm niệu quản của bệnh nhân đau, rung thận đau. Việc chẩn đoán sớm, chính xác giúp bác sĩ chọn lựa điều trị ban đầu hiệu quả và có chiến lược theo dõi, điều trị sau cơn đau.

Chụp hệ tiết niệu và siêu âm là xét nghiệm ban đầu được chọn lựa, trong đó siêu âm hay được sử dụng trước nhất và hữu hiệu nhất để chẩn đoán phân biệt cơn đau quặn thận với các nguyên nhân khác. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy không tiêm cản quang thường được áp dụng ngay từ đầu đối với một số thể phức tạp. Khi cần đánh giá chức năng thận, có thể kết hợp UIV hoặc chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang. Các xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu cũng rất cần thiết cho chẩn đoán.

Các phương pháp cận xét nghiệm trong chẩn đoán cơn đau quặn thận gồm:

Tổng phân tích nước tiểu, BUN, creatinine, công thức máu, cấy máu, cấy nước tiểu.

Hình ảnh học để chẩn đoán nguyên nhân:

  • KUB: Có thể phát hiện sỏi với độ nhạy 45% – 59%. KUB có thể thấy sỏi nếu là sỏi cản quang: Sỏi canxi, sỏi struvite, sỏi cystin. Nếu không thấy sỏi có thể do sỏi không cản quang (10 – 20%) như sỏi uric, sỏi urate, sỏi xanthia hay sỏi quá nhỏ.
  • Siêu âm bụng có thể thấy sỏi không cản quang, kích thước sỏi, thận ứ nước, niệu quản giãn nếu có tắc nghẽn, khối u.
  • UIV giúp chẩn đoán chính xác vị trí và mức độ tắc nghẽn. Tỷ lệ phát hiện sỏi của UIV lên tới 80 – 90%. UIV chống chỉ định thực hiện ở bệnh nhân suy thận, có thai, dị ứng với chất cản quang.
  • CT scan bụng có hoặc không có cản quang. CT hiện nay được sử dụng rộng rãi. CT scan dù không có thuốc cản quang cũng có thể xác định chỗ niệu quản tắc, định vị sỏi, tình trạng giãn của bể thận và niệu quản, dịch quanh thận, phát hiện khối u,…

Phương pháp điều trị cơn đau quặn thận hiệu quả

Điều trị đặc hiệu

Giảm đau:

  • Kháng viêm non-steroid (NSAID) làm giảm hữu hiệu cơn đau quặn thận. NSAID có tác dụng kháng viêm làm giảm viêm và phù nề tại chỗ. NSAID ức chế tổng hợp protaglandin ngoài tác dụng giảm đau còn làm giảm áp lực mạch máu thận, giảm lượng nước tiểu giúp giảm áp lực trong long bể thận và niệu quản. Các thuốc thường dùng: Diclofenac (Voltaren), Ketoprofen (Profenid), Naproxen, Ketorolac,…
  • Giảm đau trung ương thường chỉ dùng khi cơn đau kéo dài. Các thuốc thường dùng: Morphin sulphat, Tramadol.

Giảm co thắt:

Anticholinergic làm giảm co thắt niệu quản, là thuốc trước đây hay dùng. Hiện nay các nghiên cứu về sinh lý bệnh cho thấy co thắt niệu quản ít đóng góp trong cơ chế của cơn đau quặn thận. Tuy nhiên Anticholinergic vẫn thường được dùng phối hợp với NSAID.

Giải quyết bế tắc niệu quản; điều trị theo từng nguyên nhân.

Điều trị hỗ trợ

  • Chống ói: Metoclopramid (primperan) 10mg tiêm bắp hoặc uống.
  • An thần bằng benzodiazepine.
  • Kháng sinh khi có nhiễm trùng, thường là vi trùng Gram âm.

Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của cơn đau quặn thận

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.
  • Uống nhiều nước (bảo đảm lượng nước tiểu ít nhất 2 lít/ngày) giúp sỏi tự rơi ra ngoài, phòng ngừa nhiễm trùng tiểu.

Phương pháp phòng ngừa cơn đau quặn thận hiệu quả

  • Uống nhiều nước (bảo đảm lượng nước tiểu ít nhất 2 lít/ngày).
  • Tập luyện thể dục thường xuyên, tránh ngồi lâu một chỗ.
  • Không nhịn tiểu.
  • Ăn nhạt và hạn chế ăn quá nhiều đạm từ động vật.
Nguồn tham khảo
  1. Quyết định số 3931/QĐ-BYT ngày 21/09/20215 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận – tiết niệu.
  2. Phác đồ điều trị nội khoa, Bệnh viện Chợ Rẫy.

Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *