Ung thư vú: Hình thành trong các tế bào vú

Ung thư vú là một trong hai ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ nước ta, là ung thư đe dọa mạng sống của phụ nữ nhiều nhất. Ung thư vú liên quan nội tiết và việc điều trị có thể gây thay đổi về hình dạng lẫn tâm lý của bệnh nhân.

Tìm hiểu chung

Ung thư vú là gì? 

Ung thư vú là ung thư hình thành trong các tế bào vú. Ung thư vú có thể xảy ra ở cả hai giới, nhưng bệnh phổ biến hơn ở phụ nữ.

Ung thư vú có sự phân bố thay đổi rất nhiều theo địa lý. Bệnh hiếm gặp ở người trước 25 tuổi. Tỷ lệ ung thư vú tăng theo tuổi và tỉ lệ cao nhất ở tuổi già. Tỷ lệ sống sót của bệnh ung thư vú đã tăng lên và số ca tử vong liên quan đến căn bệnh này đang giảm dần, do bệnh ung thư vú hiện nay được phát hiện sớm hơn, phương pháp điều trị mới và kiến thức của người bệnh tốt hơn về căn bệnh này.

Bệnh sử của bệnh có thể diễn tiến theo các hướng sau:

  • U nguyên phát từ tuyến vú, ăn lan sang mô lân cận, sau đó vượt khỏi tuyến vú xâm nhiễm các cơ quan kế cận như da, núm vú và thành ngực.
  • Carcinôm vú lan tràn theo đường bạch huyết đến hạch nách, rồi xâm nhập các hạch lymphô dưới đòn, trên đòn rồi nhập vào tuần hoàn tĩnh mạch.

Di căn xa theo đường máu thường xảy ra. Một số cơ quan hay gặp di căn: Xương, phổi, gan, não.

Tùy theo kích thước khối u và tình trạng di căn của ung thư mà ung thư vú được chia thành 5 giai đoạn:

  • Giai đoạn 0: Đây còn được gọi là ung thư biểu mô ống dẫn tại chỗ.
  • Giai đoạn 1: Ở giai đoạn này, khối u có kích thước lên đến 2cm. Nó không ảnh hưởng đến bất kỳ hạch bạch huyết nào, hoặc có những nhóm nhỏ tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn 2: Khối u có kích thước từ 2–5cm kèm theo có thể lan đến các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn 3: Khối u có chiều ngang lên đến 5cm và đã lan đến một số hạch bạch huyết, hoặc khối u lớn hơn 5 cm và đã lan đến một vài hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn 4: Ung thư đã di căn đến xương, gan, não hoặc phổi.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư vú

  • Sốt;
  • Rối loạn kinh nguyệt;
  • Đau nách hoặc đau vú không thay đổi theo chu kỳ hàng tháng;
  • Tiết dịch núm vú: Chú ý khi là dịch máu 80% có khả năng ung thư;
  • Hạch nách hay hạch thượng đòn kèm theo u tại vú hướng tới ác tính;
  • Da đỏ hoặc đổi màu, rỗ trên vú, giống như da của quả cam;
  • Lột, đóng vảy, đóng vảy hoặc bong tróc vùng da sắc tố xung quanh núm vú (quầng vú) hoặc da vú;
  • Thay đổi kích thước, hình dạng hoặc vẻ ngoài của vú.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến ung thư vú

Các nhà nghiên cứu cho rằng ung thư vú xảy ra do đột biến gen (gen BRA1 và BRCA2) hoặc tổn thương DNA.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải (bị) ung thư vú?

  • Dậy thì sớm dưới 11 tuổi;
  • Mãn kinh muộn trên 51 tuổi;
  • Không lập gia đình;
  • Dùng nhiều thuốc an thần;
  • Kinh nguyệt rối loạn;
  • Cơ địa đặc biệt: Tiền sử gia đình có người bị ung thư vú,…
  • Nồng độ IGF-1 hoặc estrogen trong giai đoạn mãn kinh cao.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc (bị) ung thư vú

  • Người bị tăng cân sau mãn kinh;
  • Dùng quá nhiều estrogen, uống thuốc tránh thai kéo dài;
  • Đã bị ung thư vú 1 bên;
  • Có mô vú dày đặc;
  • Uống rượu;
  • Đột biến gen BRCA1 và BRCA2.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán ung thư vú

Chẩn đoán xác định ung thư vú nhất thiết phải có sự khẳng định bằng mô bệnh học. Trên thực tế, ung thư vú thường được chẩn đoán dựa vào 3 phương pháp: Lâm sàng, tế bào học và chụp tuyến vú, nếu một trong ba yếu tố này có nghi ngờ thì bệnh nhân sẽ được tiến hành làm sinh thiết tức thì để chẩn đoán xác định.

Khi khám vú, các dấu hiệu sau đây giúp chẩn đoán ung thư vú: Tuyến vú mất cân xứng; Núm vú bị thụt một bên; Da trên khối u bị nhíu, đổi màu, hay giống như da cam.

Ung thư vú có các tính chất sau khi sờ nắn: Chắc và kém di động, đôi khi dính vào cơ ngực lớn; Thường không đau; Bề mặt không đều; Giới hạn không rõ.

Các chẩn đoán cận lâm sàng:

  • Chụp nhũ ảnh là phương tiện được chọn lựa để tầm soát và đánh giá ban đầu một số trường hợp ung thư vú. Các dấu hiệu của một tổn thương ác tính trên nhũ ảnh: Hình sao, bờ không đều, đậm độ cản quang không đều, cấu trúc bị biến dạng, có đốm canxi nhỏ hơn 5mm hay nhiều đốm tụ thành đám.
  • Siêu âm là phương tiện thay thế cho nhũ ảnh đối với các bệnh nhân trẻ, hay bệnh nhân có kèm theo bệnh xơ nang vú. Siêu âm có thể chẩn đoán phân biệt khối u đặc hay nang. Siêu âm cũng có thể hướng dẫn cho việc chọc hút sinh thiết. Hình ảnh ung thư vú trên siêu âm: Khối có cấu trúc echo kém, tăng âm phía sau, giới hạn không rõ, bờ đa cung.
  • Chọc hút sinh thiết u là thủ thuật chẩn đoán được lựa chọn trước tiên. Chọc hút sinh thiết có giá trị chẩn đoán cao (độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 98 – 100%).
  • Sinh thiết/cắt trọn u.
  • Sinh thiết một phần.
  • Sinh thiết bằng kim to có giá trị chẩn đoán tương đương sinh thiết một phần.
  • Sinh thiết hạch nách tiền tiêu nhằm đánh giá giai đoạn hạch nách trước khi quyết định có nạo hạch nách hay không. Hạch tiền tiêu là hạch ở đầu hệ thống dẫn lưu bạch mạch, bị dị căn trước tiên.

Phương pháp điều trị ung thư vú hiệu quả

Giai đoạn 0:

Ung thư thể tiểu thùy tại chỗ: Nhìn chung, việc lựa chọn phương pháp điều trị dựa vào xem xét các yếu tố nguy cơ ở từng trường hợp cụ thể. Các bệnh nhân có thể được điều trị phẫu thuật cắt tuyến vú hoặc phẫu thuật bảo tồn tuyến vú kết hợp xạ trị hậu phẫu và điều trị nội tiết.

Ung thư vú thể ống tại chỗ: Phẫu thuật bảo tồn kết hợp với tia xạ hậu phẫu được coi là phương pháp điều trị chuẩn mực cho ung thư vú thể này.

Giai đoạn 1:

Phương pháp phẫu thuật được áp dụng cho bệnh nhân giai đoạn này là phẫu thuật bảo tồn hoặc phẫu thuật cắt tuyến vú triệt căn cải biên (phẫu thuật Patey). Xạ trị hậu phẫu được chỉ định tuyệt đối cho các trường hợp phẫu thuật bảo tồn.

Giai đoạn 2: 

Điều trị ung thư vú giai đoạn này về cơ bản được áp dụng như giai đoạn 1. Tuy nhiện ở giai đoạn này tỷ lệ điều trị phẫu thuật bảo tồn được áp dụng với tỷ lệ nhỏ hơn.

Giai đoạn 3: 

Tia xạ tiền phẫu rồi phẫu thuật Patey, xạ trị hậu phẫu. Điều trị hóa chất hỗ trợ có thể áp dụng ở giai đoạn này.

Giai đoạn 4: 

Điều trị triệu chứng là chủ yếu, trong một số trường hợp có điều kiện có thể điều trị hóa chất.

Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của ung thư vú

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị.
  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.
  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.
  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

Chế độ dinh dưỡng:

Chế độ ăn uống có nhiều chất béo hoặc thiếu vitamin A.

Phương pháp phòng ngừa ung thư vú hiệu quả

Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Thực hiện khám vú ít nhất 1 năm 1 lần cho các phụ nữ từ 35 tuổi trở lên để phát hiện các u vú còn nhỏ.
  • Phụ nữ tự biết cách tự khám vú tại nhà.
  • Duy trì một chế độ ăn uống giàu chất dinh dưỡng và tập thể dục thường xuyên càng tốt có thể giúp bạn giảm cân và giảm nguy cơ mắc bệnh.
  • Không nên uống nhiều rượu, chỉ uống ở mức độ vừa phải.
  • Hạn chế liệu pháp hormone sau mãn kinh.
Nguồn tham khảo
  1. Quyết định số 1514/QĐ-BYT ngày 01/04/2020 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu
  2. Bài giảng Ung thư học, Trường Đại học Y Hà Nội.
  3. https://www.healthline.com/
  4. https://www.mayoclinic.org/
  5. https://www.medicalnewstoday.com/

Dược sĩ Đại học Lê Thị Huyền Thương

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *